NGƯU TẤT (Rễ)
Radix Achyranthis bidentatae
Rễ
đã phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume), họ
Rau giền (Amaranthaceae).
Mô tả
Rễ
hình trụ, dài 20 - 30 cm, đường kính 0,5 - 1,0 cm.
Đầu trên mang vết tích của gốc thân,
đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu vàng nâu,
có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích
của rễ con.
Vi phẫu
Mặt
cắt rễ gần tròn, từ ngoài vào trong có: Lớp
bần gồm các tế bào nhỏ, dẹt, xếp thành dãy
đồng tâm và xuyên tâm, phần ngoài có nhiều chỗ
bị bong ra. Mô mềm vỏ cấu tạo từ
những tế bào hình nhiều cạnh, thành mỏng,
xếp lộn xộn. Libe - gỗ xếp thành từng bó,
mỗi bó có libe phía ngoài, mạch gỗ ở phía trong. Các bó
libe - gỗ xếp rải rác thành bốn vòng đồng
tâm, ở tâm các bó libe - gỗ có hình tam giác cân xếp sát nhau
tạo thành những hình quạt.
Bột
Bột
màu nâu nhạt, mùi hơi hắc, vị ngọt sau đắng.
Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh bần,
mảnh mô mềm thành mỏng, nhiều mảnh mạch
điểm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích
thước 0,03 - 0,04 mm và những mảnh vỡ hình
khối của các tinh thể này.
Định tính
A. Lấy 2 g bột
dược liệu, thêm 50 ml dung
dịch natri clorid 1% (TT), đun sôi nhẹ, lọc, cho
dịch lọc vào ống nghiệm, lắc, xuất
hiện nhiều bọt bền vững (saponin).
B. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 4.4)
Bản mỏng: Silica gel G
Hệ dung môi khai triển: Cloroform –
methanol (40 : 1)
Dung dịch thử: Cân 2 g bột dược liệu, thêm 20
ml ethanol (TT), đun cách
thuỷ hồi lưu trong 40 phút, rồi để yên.
Lấy 10 ml dung dịch ở phía trên, thêm 10 ml acid hydrocloric (TT), đun
hồi lưu trong 1 giờ, cô dịch chiết còn
khoảng 5 ml, rồi thêm 10 ml nước,
chiết với 20 ml ether
dầu hoả (60 - 90 oC). Bốc hơi dịch
chiết ether dầu hoả tới cắn, hoà cắn trong
2 ml ethanol (TT) được dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch acid oleanolic chuẩn 0,1% trong
ethanol (TT). Nếu không có acid
oleanolic chuẩn có thể dùng 2 g bột rễ Ngưu
tất (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung
dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
10 ml dung dịch
đối chiếu và 10 - 20 ml dung dịch thử. Sau khi triển khai,
để khô bản mỏng ngoài không khí rồi phun
thuốc thử hiện màu là dung
dịch acid phosphomolypdic 5% trong ethanol (TT) và sấy ở 110 oC trong 10 phút.
Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có
vết có cùng màu và giá trị Rr với vết
của acid oleanolic trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu. Nếu dùng Ngưu tất
chiết dung dịch đối chiếu thì trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có vết có
cùng màu sắc và giá trị Rr với các vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ
lục 9.6)
Tro toàn phần
Không quá 9% (Phụ
lục 9.8)
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tỉ lệ gốc
thân còn sót lại: Không quá 1%
Tạp chất khác:
Không quá 0,5%.
Kim loại nặng
Không quá 3 ppm Pb; 0,8 ppm Cd; 1 ppm Hg, 2,0 ppm As
(Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3, dùng 1 g mẫu
thử).
Chế biến
Thu hoạch vào mùa
đông, khi thân và lá khô héo, đào lấy rễ, chọn
loại rễ to, cắt bỏ rễ con, loại bỏ
đất, buộc thành bó nhỏ, phơi đến khi
héo, khô nhăn, xông lưu huỳnh 2 lần cho mềm.
Cắt bằng phần đầu, phơi khô.
Bảo quản
Để nơi khô
mát, tránh ẩm và mốc mọt.
Tính vị, qui kinh
Khổ, toan, bình. Vào các kinh can,
thận
Công năng, chủ trị
Hoạt
huyết thông kinh, mạnh gân cốt, bổ can thận. Chủ
trị: Dùng trị đau lưng gối, mỏi gân
xuơng; bế kinh, kinh nguyệt không đều, tăng
huyết áp.
Cách dùng, liều lượng
Ngày 8 – 12 g, dưới dạng
thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Phụ
nữ có thai, băng huyết không dùng.